Cây một lá (Thanh thiên quỳ)

thanhthienquy

Cây một lá là loại cây thuốc rất quý hiếm. Hiện nay chỉ dùng trong đồng bào dân tộc hay thu hái xuất khẩu sang Trung Quốc. Theo tài liệu trung Quốc thuốc có tác dụng trị lao phổi, làm mát phổi. Dùng ngoài làm thuốc xoa bóp, đáng gió giải cảm. Thường ngâm trong rượu.

Tên khác: chân trâu diệp, thanh thiên quỳ, bầu thoọc, kíp lầu (Cao Bằng) Tên khoa học: Nervilis fordii (Hance) Schultze. Họ Lan Orchidaceae.

1. Mô tả cây.

Bầu thoọc là cây chỉ có một lá, cây địa sinh, sống lâu năm, thân ngắn, củ tròn to, nặng 1,5-2g. Thẳng từ củ chỉ mọc lên có 1 lá hình tim, gân chân vịt. Cụm hoa có cán dài 20-30cm, chứa 10-20 hoa cái. Mùa ra hoa tháng 3, 4 và 5. Mùa có quả  tháng 4, 5 và 6. Thường chỉ sau khi hoa tàn mới có 1 lá mọc lên từ củ.

Ðịa lan nhỏ, cao 10-30cm, sống nhiều năm, lụi vào mùa khô và mọc lên hằng năm vào mùa xuân. Thân rễ tròn dạng củ. Phần trên mặt đất rất ngắn. Chỉ có một lá duy nhất; phiến hình tim tam gác, rộng 4-8cm, trên cuống dài. Cụm hoa hình bông, thường xuất hiện trước khi mọc lá; lá bắc nhọn dài 6-7mm; hoa màu trắng, đốm tím hồng, phiến hoa hình dầm, dài 1cm, môi tam giác, thuỳ nhọn tròn, có lông dày, cột cao 5-7mm.

Hoa tháng 3-4, Quả tháng 5-6.

Cây  chỉ mọc ở khe núi, nơi thấp và  ẩm ướt, dưới bóng cây to. Miền núi phía bắc gồm: Văn Uyên, Cao Lộc, Đồng Mỏ, Hữu Lũng, Trùng Kháng, Quảng Uyên (Cao Bằng). Gần đây các tỉnh: Lao Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu…

Bộ phận dùng: Toàn cây hay củ, có khi chỉ dùng lá – Herba Nerviliae thường gọi là Thanh thiên quỳ.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Ở nước ta lan một lá mọc trên kẽ đá, nơi rợp vùng núi đá vôi và ở nơi ẩm vùng chân núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hoà Bình, Ninh Bình. Thu hái vào mùa thu, rửa sạch, phơi khô, vò nhẹ rồi phơi lại. Phơi và vò ngày 2-3 lần cho tới khô hẳn. Cũng có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, giảm ho, làm dịu đau, tán ứ.

2. Thu hái và chế biến.

Dùng lá hay toàn cây phơi hay sấy khô. Để bảo vệ chỉ nên thu lá, để củ lại cho cây tiếp tục phát triển. Trong khi hái nên tách riêng lá to và nhỏ để dễ chế biến. Có 2 cách chế biến

Hái lá về rửa sạch đất, phơi se lá dùng tay vò, vừa phơi vừa vò. Mới đầu vỏ từng lá một. Sau có thể vò nhiều lá cho đến khi khô khoảng 2-3 ngày.

Sau khi làm sạch lá, đồ qua nước sôi rồi tiếp tục vò như trên.. Nếu chế biến tốt, lá có mầu tro sẫm hay lục đen. Là vo tròn thành cục có mùi thơm. Lá nhỏ có tác dụng tốt hơn là to. Hiện tại cứ 400kg lá khô đổi ngang một xe tải, 10kg đổi được 350kg đạm loại tốt của Trung Quốc.

3. Công dụng

Hiện nay chỉ dùng trong đồng bào dân tộc hay thu hái xuất khẩu sang Trung Quốc. Theo tài liệu trung Quốc thuốc có tác dụng trị lao phổi, làm mát phổi.

Dùng ngoài làm thuốc xoa bóp, đáng gió giải cảm. Thường ngâm trong rượu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở nước ta đồng bào sử dụng lá làm thuốc giải độc, nhất là ngộ độc nấm. Người ta dùng 2-3 lá phơi khô thái nhỏ, hãm với nước sôi trong ít phút rồi chiết nước uống. Ngày uống 2 lần. Người ta cũng dùng nó làm thuốc bồi dưỡng cơ thể, thuốc bổ và mát phổi, chữa lao phổi, ho. Ngày dùng 10-20 lá dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm, hấp đường hoặc chế biến thành cao lỏng để uống. Dùng ngoài lấy lá tươi giã nát, đắp lên các chỗ đau nhức hoặc đắp mụn nhọt các vết lở.

Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị 1. Ho lao phổi, viêm phế quản; 2. Viêm miệng, viêm họng cấp tính, tạng lao; 3. Trẻ em hấp thụ kém và nuôi dưỡng kém; 4. Rối loạn kinh nguyệt; 5. Ðòn ngã tổn thương, viêm mủ da. Liều dùng 10-15g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Dùng ngoài giã củ tươi vừa đủ đắp vào chỗ đau.

Ðơn thuốc:

1. Viêm miệng, viêm họng cấp tính: cây tươi lan một lá dùng nhai.

2. Tạng lao: Lan một lá 15g nấu với thịt lợn làm canh ăn.

3. Trẻ em hấp thụ kém và nuôi dưỡng kém: Củ lan một lá 5-10g nấu với thịt lợn nạc hoặc trứng gia cầm và ăn như thức ăn.

DSC02428

Lan một lá

          Lan một lá, Lan cờ, thanh thiên quỳ, Trâu châu – Nervilia fordii (Hance) Schltr., thuộc họ Lan- Orchidaceae.

Ghi chú: Ở nước ta còn có một số loài khác cùng chi như Nervilia crispata (Blunne) Schltr. N.plicata (Andr) Schltr. N.prainiana (King et Pant) Seidenf, cũng có thể sử dụng.

(sưu tầm)

Bình luận về bài viết này